Trong hoạt động của doanh nghiệp, các phần chi trả cho nhân viên chiếm một phần không nhỏ trong ngân sách. Để thuận lợi cho quá trình thu thuế thu nhập cá nhân, pháp luật đã quy định chủ thể chi trả thu nhập có nghĩa vụ quyết toán thuế thu nhập cá nhân bên cạnh các nghĩa vụ quyết toán các loại thuế khác.
Theo quy định tại Luật Quản lý thuế thì quyết toán thuế là việc xác định số thuế phải nộp của năm tính thuế hoặc thời gian từ đầu năm tính thuế đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc thời gian tính từ khi phát sinh nghĩa vụ thuế đến khi chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế.
Theo quy định tại Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi, bổ sung năm 2012) và Nghị định 83/2013/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết Luật Quản lý thuế thì:
– Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm kê khai, khấu trừ và nộp thuế vào ngân sách nhà nước và quyết toán thuế đối với các loại thu nhập chịu thuế trả cho đối tượng nộp thuế;
– Cá nhân có thu nhập chịu thuế có trách nhiệm kê khai, nộp thuế vào ngân sách nhà nước và quyết toán thuế đối với mọi khoản thu nhập theo quy định pháp luật về thuế.
Quy trình, thủ tục và các trường hợp thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân được Bộ Tài Chính hướng dẫn chi tiết tại Thông tư 156/2013/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 156/2013/TT-BTC, Thông tư 92/2015/TT-BTC, cụ thể như sau:
Đối với tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân:
Ví dụ dễ hiểu cho trường hợp này là các doanh nghiệp chi trả thu nhập cho nhân viên, người làm việc cho doanh nghiệp của mình. Vì thu nhập của những cá nhân này do doanh nghiệp chi trả, nên sẽ thuận tiện hơn khi chính doanh nghiệp thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập quyết toán thay cho mình như trên thì sử dụng mẫu ủy quyền số 04-2/TNCN quy định trong Thông tư 156/2013/TT-TNCN kèm theo bản chụp hóa đơn, chứng từ chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học (nếu có).
Các trường hợp ủy quyền quyết toán thay bao gồm:
– Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập và đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm;
– Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập và đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm; đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế 10% mà không có yêu cầu quyết toán đối với phần thu nhập này;
– Cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới trong trường hợp tổ chức cũ thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp. Cuối năm, người lao động có ủy quyền quyết toán thuế thì tổ chức mới phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ cấp (nếu có) để có căn cứ tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và thực hiện quyết toán thay cho người lao động.
Hồ sơ khai quyết toán thuế bao gồm:
– Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 05/KK-TNCN tại Thông tư 156/2013/TT-BTC;
– Bảng kê mẫu số 05-1/BK-TNCN, 05-2/BK-TNCN, 05-3/BK-TNCN tại Thông tư 156/2013/TT-BTC.
Đối với cá nhân trực tiếp thực hiện quyết toán thuế:
Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công (không ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chi trả quyết toán thay); thu nhập từ đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp thì khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân trực tiếp.
Hồ sơ bao gồm:
– Tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 09/KK-TNCN quy định tại Thông tư 156/2013/TT-BTC;
– Phụ lục mẫu số 09-1/PL-TNCN, phụ lục mẫu số 09-3/PL-TNCN (nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh), phụ lục mẫu số 09-4/PL-TNCN quy định tại Thông tư 156/2013/TT-BTC;
– Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có);
Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế;
Trường hợp, theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể nộp bản chụp Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế;
– Bản chụp các hóa đơn, chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có);
– Nếu cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và thu nhập từ nước ngoài thì phải có tài liệu chứng minh hoặc xác nhận về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập tại nước ngoài cùng với Thư xác nhận thu nhập năm theo mẫu số 20/TXN-TNCN quy định tại Thông tư 156/2013/TT-BTC.
Nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế:
– Cá nhân trực tiếp khai quyết toán thuế: nộp hồ sơ tại Cục Thuế nơi cá nhân nộp hồ sơ khai thuế trong năm;
– Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên: Tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó;
– Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập cuối cùng đó;
– Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân chỉ trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (đăng ký thường trú hoặc tạm trú);
– Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh ở bất cứ tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (đăng ký thường trú hoặc tạm trú);
– Trường hợp cá nhân không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (đăng ký thường trú hoặc tạm trú);
– Cá nhân trong năm có thu nhập từ nhiều nơi hoặc một nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (đăng ký thường trú hoặc tạm trú);
– Cá nhân làm đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa cấp có đăng ký kinh doanh thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi thực hiện kinh doanh; nếu không đăng ký kinh doanh thì nộp tại Chi cục Thuế nơi cư trú (đăng ký thường trú hoặc tạm trú);
Nếu Quý khách gặp khó khăn hoặc có nhu cầu tư vấn xin vui lòng liên hệ Công ty Kim Húc để biết thêm chi tiết.
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ TƯ VẤN KIM HÚC
Địa chỉ: C36-TT8, Khu đô thị Văn Quán, Văn Quán, Hà Đông, Hà Nội
ĐT: 024.3225.2641 Fax: 024.3225.2640
Hotline: 024.3225.2641 / 0943.980.222
Email: consultant@kimhuc.com